Vixam 75mg
Dược lực học:
Nhóm dược lý: thuộc nhóm thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (trừ heparin).
Clopidogrel là một tiền chất, một trong những chất chuyển hóa có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel phải đƣợc chuyển hóa bởi enzyme CYP450 để sản xuất các chất chuyển hóa hoạt động ức chế sự kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa hoạt động của clopidogrel ức chế chọn khả năng của adenosine diphosphate (ADP) và thụ thể P2Y12 tiểu cầu và chất hoạt động qua trung gian ADP của các phức hợp GPIIb / IIIa glycoprotein, do đó ức chế kết tập tiểu cầu. Do những gắn kết không thể hồi phục, khả năng hoạt động của tiểu cầu bị ảnh hƣởng tuổi thọ của chúng (khoảng 7-10 ngày) và phục hồi chức năng tiểu cầu bình thƣờng xảy ra với một tốc độ phù hợp với vòng biến đổi của tiểu cầu. Kết tập tiểu cầu gây ra bởi các chất chủ vận không phải là ADP cũng bị ức chế bằng cách ngăn chặn sự khuếch đại kích hoạt tiểu cầu của ADP giải phóng ra.
Bởi vì các chất chuyển hóa hoạt động đƣợc hình thành bởi enzyme CYP450, một số trong đó là đa hình hoặc bị ức chế bởi các loại thuốc khác, không phải tất cả bệnh nhân đều đáp ứng ức chế tiểu cầu.
Liều lặp lại 75 mg mỗi ngày sản sinh đáng kể ADP do kết tập tiểu cầu từ ngày đầu tiên, tác dụng này tăng dần và đạt trạng thái ổn định từ ngày 3 và ngày 7. Ở trạng thái ổn định, mức độ ức chế trung bình quan sát với một liều 75 mg mỗi ngày từ 40% đến 60%. Kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần dần trở về giá trị cơ bản, thường trong vòng 5 ngày sau khi điều trị ngưng.
Dược động học
Hấp thu Sau khi dùng liều uống duy nhất và lặp đi lặp lại 75 mg mỗi ngày, clopidogrel đƣợc hấp thu nhanh chóng. Nồng độ đỉnh của clopidogrel không thay đổi (khoảng 2,2-2,5 ng / ml sau khi dùng một liều 75 mg uống duy nhất) xảy ra khoảng 45 phút sau khi dùng thuốc.
Hấp thu ít nhất 50%, tính trên cơ sở các chất chuyển hóa của clopidogrel bài tiết nước tiểu.
Phân bố Clopidogrel và chất chuyển hóa chính (không hoạt động) gắn thuận nghịch với protein huyết tương ràng buộc chất chuyển hóa thuận nghịch với tỷ lệ tương ứng là 98% và 94% Trong thử nghiệm in vitro. Gắn kết thuốc-protein huyết tương không bão hòa trong thử nghiệm in vitro trên một phạm vi nồng độ rộng.
Chuyển hóa Clopidogrel đƣợc chuyển hóa rộng rãi trong gan. In vitro và in vivo, clopidogrel đƣợc chuyển hóa theo hai con đƣờng chính: một trung gian bởi ester hóa và dẫn đến sự thủy phân thành axit carboxylic không hoạt động phát sinh (85% các chất chuyển hóa), và một chất trung gian bởi nhiều cytochrome P450. Đầu tiên Clopidogrel chuyển hóa thành chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Sau đó quá trình trao đổi chất của các kết quả trung gian 2-oxo-clopidogrel chất chuyển hóa hình thành các chất chuyển hóa hoạt động, một dẫn xuất thiol của clopidogrel. In vitro , con đƣờng này chuyển hóa trung gian bởi CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6. Các chất chuyển hóa thiol hoạt động đã được phân lập in vitro, liên kết nhanh chóng và không thể phục hồi với các thụ thể tiểu cầu, do đó ức chế sự kết tập tiểu cầu.
Thải trừ
Sau một liều uống của clopidogrel có gắn đồng vị 14C ở nam giới, khoảng 50% thuốc đƣợc bài tiết trong nước tiểu và khoảng 46% thuốc được bài tiết qua phân trong khoảng 120 giờ sau khi dùng thuốc. Sau khi uống một liều duy nhất 75 mg, clopidogrel có thời gian bán thải khoảng 6 giờ. Thời gian bán thải của các chất chuyển hóa chính là 8 giờ sau khi dùng liều duy nhất và lặp đi lặp lại.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Dược động học của các chất chuyển hóa hoạt động của clopidogrel không đƣợc biết đến trong các quần thể đặc biệt này.
Bệnh nhân suy thận
Sau khi lặp đi lặp lại liều clopidogrel 75 mg mỗi ngày trong bệnh nhân mắc bệnh thận nặng (thanh thải creatinin 5-15 ml / phút), ức chế ngƣng kết tập tiểu cầu của ADP thấp (25%) so với quan sát thấy trong ngƣời khỏe mạnh, tuy nhiên, thời gian chảy máu kéo dài tƣơng tự như thấy ở người khỏe mạnh dùng 75 mg clopidogrel mỗi ngày. Ngoài ra, đáp ứng lâm sàng tốt ở tất cả các bệnh nhân.
Bệnh nhân suy gan
Sau khi lặp đi lặp lại liều clopidogrel 75 mg mỗi ngày trong 10 ngày ở bệnh nhân suy gan nặng, ức chế ngưng tập tiểu cầu do ADP quan sát thấy tương tự như ở ngƣời khỏe mạnh.
Chảy máu kéo dài thời gian trung bình là cũng tương tự trong hai nhóm.
Chỉ định
Clopidrogrel được chỉ định trong đề phòng huyết khối động mạch trong các trƣờng hợp sau:
– bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim (dưới 35 ngày), đột quỵ thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày cho đến khi ít hơn 6 tháng) hoặc thiết lập bệnh động mạch ngoại vi.
– bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp: – hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không sóng Q ), bao gồm cả các bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thế ống đỡ động mạch can thiệp mạch vành qua da, kết hợp với acetylsalicylic acid (ASA).
– nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên, kết hợp với điều trị bằng ASA ở
những bệnh nhân điều trị tan huyết khối.
Liều lượng và cách dùng
Người lớn và người già.
Clopidogrel nên được dùng 1 liều duy nhất 75mg/ngày trong hoặc xa bữa ăn.
Trong những bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp:
– Hội chứng mạch vành tim cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không sóng Q) : điều trị nên bắt đầu với một liều tấn công duy nhất clopidogrel 300 mg và sau đó tiếp tục duy trì 75 mg mỗi ngày một lần (điều trị kèm với acetylsalicylic acid (ASA ) 75 mg-325 mg hàng ngày). Khi dùng liều cao hơn của ASA thì nguy cơ chảy máu cao cũng cao hơn do đó liều ASA không được cao hơn 100 mg. Thời gian điều trị tối ưu đã đƣợc thiét lập. Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng hỗ trợ sử dụng lên đến 12 tháng, và lợi ích tối đa đã được quan sát ở 3 tháng,
– Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên: clopidogrel nên đƣợc dùng một liều duy nhất mỗi ngày là 75 mg bắt đầu dùng một liều tải kết hợp 300 mg ASA cho bệnh nhân có hoặc không có huyết khối. Đối với bệnh nhân trên 75 tuổi, clopidogrel đƣợc dùng liều khởi đầu mà không cần dùng một liều tải. Kết hợp điều trị nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi triệu chứng xuất hiện và tiếp tục cho ít nhất bốn tuần.
Trẻ em
Sự an toàn và hiệu quả của clopidogrel ở trẻ em và thanh thiếu niên chƣa đƣợc thiết lập.
Suy thận
Kinh nghiệm điều trị giới hạn ở những bệnh nhân suy thận
Suy gan
Kinh nghiệm điều trị giới hạn ở những bệnh nhân bị bệnh gan có thể có chảy máu tạng
Chống chỉ định:
Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược.
Suy gan nặng.
Trƣờng hợp chảy máu bệnh lý như loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết nội sọ
Lưu ý và thận trọng:
Chảy máu và rối loạn huyết học
Do nguy cơ chảy máu và tác dụng không mong muốn trên huyết học, các biện pháp xác định tính và / hoặc kiểm tra máu phù hợp khác phải đƣợc kịp thời xem xét bất cứ khi nào xuất hiện triệu chứng xuất huyết quá trình điều trị. Như các thuốc kháng tiểu cầu khác , clopidogrel nên được thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ chảy máu tăng từ chấn thương, phẫu thuật hoặc bệnh lý khác và ở những bệnh nhân đƣợc điều trị với ASA, heparin, chất ức chế glycoprotein IIb / IIIa hoặc loại thuốc kháng viêm không steroid bao gồm chất ức chế Cox-2. Bệnh nhân cần đƣợc theo dõi cẩn thận cho bất kỳ dấu hiệu chảy máu bao gồm chảy máu ẩn, đặc biệt là trong những tuần điều trị đầu tiên và / hoặc sau khi làm thủ thuật tim hoặc phẫu thuật. Việc điều trị đồng thời của clopidogrel với thuốc chống đông đƣờng uống không được khuyến khích vì nó có thể làm tăng độ chảy máu . Nếu bệnh nhân sắp trải qua phẫu thuật và chức năng của tiểu cầu tạm thời chƣa nhƣ bình thƣờng, nên ngƣng dùng clopidogrel 7 ngày trƣớc khi phẫu thuật. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ và nha sĩ về việc dùng clopidogrel trước khi dự kiến phẫu thuật và trước khi dùng bất kỳ thuốc khác. Clopidogrel kéo dài thời gian chảy máu và cần đƣợc sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tổn thương có xu hướng chảy máu (đặc biệt là tiêu hóa và nội nhãn).
Bệnh nhân nên được cho biết có thể mất nhiều thời gian hơn bình thƣờng để ngăn chặn chảy máu khi dùng clopidogrel (đơn độc hoặc kết hợp với ASA), và nên báo cáo cho bác sĩ nếu thấy bất kỳ hiện tượng chảy máu bất thường (về vị trí hoặc thời gian).
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP)
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) đã đƣợc báo cáo trong những trường hợp rất hiếm khi sau khi sử dụng clopidogrel, đôi khi sau khi thời gian tiếp xúc ngắn. Triệu chứng đƣợc đặc trưng bởi giảm tiểu cầu và thiếu máu tan máu mao mạch liên quan hoặc thần kinh nhận biết, rối loạn chức năng thận hoặc sốt. TTP là một triệu chứng có khả năng gây tử vong cần điều trị kịp thời bao gồm tách hồng cầu khỏi huyết tƣơng.
Vừa trải qua đột quỵ thiếu máu cục bộ
Do thiếu dữ liệu, clopidogrel có thể không được khuyến cáo trong 7 ngày đầu tiên sau đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp tính.
Cytochrome P450 2C19 (CYP2C19)
Với bệnh nhân có chức năng CYP2C19 bình thường
Khi clopidogrel đƣợc chuyển hóa một phần thành chất chuyển hóa hoạt động bởi CYP2C19, việc sử dụng các sản phẩm thuốc ức chế hoạt động của enzyme này sẽ dẫn đến giảm nồng độ thuốc của các chất chuyển hóa hoạt động của clopidogrel. Liên quan lâm sàng của tƣơng tác này là không chắc chắn. Việc đồng thời sử dụng các sản phẩm thuốc ức chế CYP2C19 không nên đƣợc dùng (xem danh sách các chất ức chế CYP2C19).
Suy thận
Kinh nghiệm điều trị với clopidogrel đƣợc giới hạn ở những bệnh nhân suy thận. Vì vậy, clopidogrel nên đƣợc sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Suy gan
Kinh nghiệm được giới hạn ở những bệnh nhân bị bệnh gan vừa có thể có chảy máu tạng.
Clopidogrel do đó nên đƣợc sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này .
Tá dược
Vixam chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp của không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa dầu thầu dầu hydro hóa có thể gây ra đau bụng và tiêu chảy.
Đối với phụ nữ mang thai
Khi không có dữ liệu lâm sàng về vệc sử dụng clopidogrel trong thời gian mang thai, do đó không nên sử dụng clopidogrel trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, phát triển phôi / thai, sinh đẻ hoặc phát triển sau khi sinh.
Đối với phụ nữ cho con bú
Vẫn chƣa có bằng chứng về clopidogrel đƣợc bài tiết vào sữa mẹ. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự bài tiết của clopidogrel trong sữa mẹ. Do đó trong thời gian cho con bú không nên điều trị với Vixam.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Clopidogrel không ảnh hƣởng lên khả năng vận hành máy móc, tàu xe.
Tác dụng không mong muốn:
Phản ứng bất lợi xảy ra một trong các nghiên cứu lâm sàng đã được báo cáo trình bày trong bảng dƣới đây. Tần số gặp của các phản ứng bất lợi đƣợc xác định bằng quy ƣớc sau đây: phổ biến (1/100 đến < 1/10); phổ biến (1/1, 000 đến < 1/100); hiếm (1/10, 000 đến < 1/1, 000); rất hiếm (<1 / 10000).
Tương tác thuốc
Thuốc uống chống đông máu: việc sử dụng đồng thời clopidogrel với thuốc chống đông đƣờng uống không được khuyến khích vì nó có thể tăng cường độ chảy máu.
Chất ức chế Glycoprotein IIb / IIIa : clopidogrel nên đƣợc sử dụng thận trọng ở bệnh nhân khi dùng đồng thời chất ức chế glycoprotein IIb / IIIa .
Acetylsalicylic acid (ASA) : ASA không làm thay đổi tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu qua trung gian ADP của clopidogrel, nhƣng ASA có nguy cơ làm thay đổi tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của clopidogrel qua collagen. Tuy nhiên, chỉ định đồng thời ASA 500 mg hai lần/ngày trong một ngày không làm tăng đáng kể thời gian chảy máu kéo dài của clopidogrel. Một tương tác dƣợc lực học giữa clopidogrel và axit acetylsalicylic là có thể, dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, sử dụng đồng thời phải đƣợc tiến hành thận trọng . Tuy nhiên, clopidogrel và ASA đã được chỉ định đồng thời với nhau cho đến một năm.
Heparin : trong một nghiên cứu lâm sàng đƣợc tiến hành ở ngƣời khỏe mạnh, clopidogrel không đòi hỏi phải thay đổi, bổ sung liều heparin hoặc làm thay đổi tác động đông máu của heparin. Việc dùng đồng thời clodopigrel với heparin không có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Một tương tác dược lực học giữa clopidogrel và heparin là có thể, dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu. Vì vậy, sử dụng đồng thời phải đƣợc tiến hành thận trọng .
Thuốc tan huyết khối: độ an toàn của chỉ định đồng thời của clopidogrel, thuốc tan huyết khối fibrin hoặc không fibrin đặc hiệu và heparins đã đƣợc quan sát ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp tính. Tỷ lệ chảy máu có ý nghĩa lâm sàng tƣơng tự như quan sát thấy trên bệnh nhân dùng các thuốc tan huyết khối và heparin đồng thời với ASA.
Quá liều và xử trí:
Dùng clopidogrel quá liều có thể dẫn đến thời gian chảy máu kéo dài và biến chứng chảy máu tiếp theo. Điều trị thích hợp nên đƣợc xem xét nếu chảy máu được quan sát thấy. Không có thuốc giải độc của clopidogrel. Nên kịp thời điều chỉnh thời gian chảy máu kéo dài, truyền tiểu cầu có thể đối kháng tác dụng của clopidogrel.
Trình bày: Vỉ bằng chất liệu PVC/PVDC/Nhôm, trong hộp giấy.
Một hộp chứa 30 viên nén (3 vỉ x 10 viên)
Để lại một phản hồi