TRIỆU CHỨNG NHỒI MÁU NÃO

NMN là quá trình bệnh lý, trong đó động mạch não bị hẹp hoặc bị tắc, lưu lượng tuần hoàn tại vùng não do động mạch đó phân bố giảm trầm trọng gây hoại tử, rối loạn chức năng, biểu hiện các hội chứng và triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não bị tổn thương.

1.Định nghĩa:

NMN là quá trình bệnh lý, trong đó động mạch não bị hẹp hoặc bị tắc, lưu lượng tuần hoàn tại vùng não do động mạch đó phân bố giảm trầm trọng gây hoại tử, rối loạn chức năng, biểu hiện các hội chứng và triệu chứng thần kinh khu trú phù hợp với vùng não bị tổn thương.

2 .Các thể NMN

2.1 Huyết khối động mạch não: là quá trình liên tục được châm ngòi bởi tổn thương thành mạch. Quá trình bệnh lý gây hẹp hoặc tắc động mạch xảy ra ngay tại vị trí động mạch bị tổn thương.

2.2 Tắc mạch não: là quá trình bệnh lý trong đó cục tắc được phân tán từ nơi khác di chuyển theo dòng máu tới và cư trú tại vị trí của động mạch não có đường kính nhỏ hơn đường kính của nó và làm mất tưới máu vùng não do động mạch đó chi phối.

2.3 Nhồi máu não ổ khuyết: Do tắc một nhánh xiên nhỏ của động mạch não lớn. Ổ khuyết có thể do XVĐM hoặc những thay đổi thoái hóa thành mạch do tăng huyết áp gây nên.

3 .LÂM SÀNG

3.1 Huyết khối động mạch não:

– Bệnh cảnh lâm sàng phụ thuộc vào vị trí tổn thương.

– Một số bệnh nhân có tiền triệu, cơn thiếu máu thoáng qua như mờ mắt đột ngột, song thị, tê yếu chân tay, rối loạn ngôn ngữ sau đó phục hồi nhanh dưới 24 giờ.

– Hoàn cảnh khởi phát: Thường xảy ra ban đêm hoặc sáng sớm.

– Triệu chứng chung: đau đầu, nôn, co giật ít gặp

Ý thức thường tỉnh hoặc rối loạn nhẹ, ít hôn mê trừ khi NMN diện rộng ở bán cầu hoặc NMN lớn vùng dưới lều tiểu não.

Bệnh nhân có thể có rối loạn cơ vòng.

– Triệu chứng khu trú: tùy động mạch bị tổn thương mà có TCLS tương ứng

– Rối loạn ngôn ngữ vận động ( thất ngôn Broca) thường do tổn thương ở bán cầu trội, rối loạn cảm ngôn (thất ngôn Wecnick) biểu hiện mất định hướng, mất nhận thức, không hiểu lời, mất đọc, mất viết.

+ Liệt nửa người TW và liệt VII TW đối diện với bên tổn thương ở bán cầu đại não.

+ Nếu tổn thương một nửa thân não có hội chứng giao bên : liệt dây TKSN bên tổn thương và liệt nửa người bên đối diện

+ Tổn thương hệ sống nền gây rối loạn thị lực, nhìn đôi, mất thăng bằng. Nhiều trường hợp tắc ĐM thân nền bệnh cảnh nặng nề do tổn thương thân não, tiểu não, ĐM não sau nên thường xuất hiện hôn mê sâu, rối loạn nuốt, suy hô hấp, rối loạn thần kinh thực vật, liệt tứ chi và tỷ lệ tử vong cao.

+ Huyết khối ĐM tiểu não: Tiểu não có chức năng thăng bằng và phối hợp vận động. Nhồi máu tiểu não sẽ có TCLS sau: Rối loạn ý thức từ nhẹ đến nặng, đau đầu, nôn, buồn nôn. Mất điều hòa, rối loạn phối hợp vận động (sai tầm, sai hướng), các động tác vụng về, đi lại lảo đảo, run khi vận động hữu ý…

– Rối loạn tâm thần chủ yếu rối loạn cảm xúc dễ xúc động, dễ cười, dễ khóc và có triệu chứng trầm cảm.

3.2 Nhồi máu ổ khuyết

Đây là NMN nhỏ đường kính ổ nhồi máu dưới 1,5cm và hay gặp vùng chất trắng, các hạch nền não, thân não, tiểu não.

  • Triệu chứng khu trú xuất hiện đột ngột hay từ từ, không rầm rộ ( hiếm có đau đầu, nôn, co giật)
  • Có các thể lâm sàng:

+ Đột quỵ vận động đơn thuần

+ Thất điều nửa người và rối loạn ngôn ngữ- bàn tay vụng về.

+ Đột quỵ cảm giác đơn thuần: mất cảm giác, dị cảm, tê bì… ở mặt, tay, chân hoặc nửa người.

+ Đột quỵ vận động- cảm giác: Liệt TW nhẹ và rối loạn cảm giác đơn thuần nửa người.

+ Hội chứng thân não: hội chứng giao bên phong phú, liệt vận động đơn thuần với liệt vận nhãn, có thể chỉ rối loạn vận nhãn đơn thuần…

3.3 Tắc mạch não

Nguồn gốc cục tắc mạch ngoài hệ tim-mạch- tới mạch não: do khí trong bệnh thợ lặn, do tiêm truyền, do phẫu thuật vùng cổ, ngực..

Nguồn gốc cục tắc mạch từ hệ tim-mạch- tới mạch não: bệnh tim mắc phải hẹp van hai lá, rung nhĩ, LNHT, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, NMCT, sa van hai lá; bệnh tim bẩm sinh như thông liên nhĩ, còn lỗ bầu dục…Cục tắc là các mảng xơ vữa bong ra đi theo dòng máu gây tắc mạch.

Các TCLS xảy ra đột ngột do lưu lượng tuần hoàn giảm quá nhanh và mức độ trầm trọng,

– Khởi phát thường liên quan tới gắng sức hoặc căng thẳng tâm lý.

Rối loạn ý thức có thể từ nhẹ đến hôn mê

Co giật (nếu tổn thương vùng vỏ não)

Triệu chứng khu trú phụ thuộc động mạch nuôi não. Cục tắc lớn có thể gây tắc ĐMC trong hay ĐMN giữa, cục tắc nhỏ thường gây tắc các nhánh xiên, nhánh nhỏ. Nếu cục tắc đi vào động mạch nền sẽ gây tắc mạch ở tiểu não hay hội chứng giao bên. Nếu tắc động mạch não sau gây nên mù vỏ não.

4 XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG

1 Các xét nghiệm thường quy

Xét nghiệm máu: Tìm sự thay đổi độ nhớt của máu như tiểu cầu, hồng cầu, hematocrit, fibrinogen, thời gian đông máu.

SHM: glucose máu, lipid máu, định lượng homocysteine.

Xét nghiệm nước tiểu: không có gì đặc hiệu.

X quang tim phổi tìm bệnh lý ở phổi, phế quản di căn lên não.

ĐTĐ: phát hiện bất thường về nhịp

2 Chụp cắt lớp vi tính sọ não (CT)

Tùy từng giai đoạn và từng thể mà có hình ảnh khác nhau.

  • Giai đoạn sớm: Bệnh nhân NMN thể hiện kín đáo như mất dải đảo, mờ nhân đậu, xóa rãnh cuộn não, dấu hiệu tăng đậm động mạch, giảm đậm độ vượt quá 1/3 vùng phân bố của ĐMN giữa…
  • Sau giai đoạn cấp tính: có các ổ giảm đậm độ, ổ này thấy rõ từ ngày thứ 3 trở đi sau NMN. Các ổ giảm đậm độ thường có hình thang, hình tam giác đáy quay ra ngoài hay hình tròn, các lỗ khuyết có hình tròn hoặc hình bầu dục, đường kính dưới 1,5cm.

Thông thường các ổ nhồi máu não nhỏ không có hiệu ứng choán chỗ, đè đẩy đường giữa…

Hình ảnh điển hình của nhồi máu động mạch não giữa

3. Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Có thể phát hiện được tổn thương nhu mô não ngay ở giờ đầu. Tăng tín hiệu T2, Flair và giảm tín hiệu trên T1.

4.  Siêu âm Doppler mạch cảnh: phát hiện mức độ xơ vữa mạch và độ hẹp để có hướng điều trị.

5  CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán NMN

Bệnh nhân bị bệnh đột ngột, có tổn thương chức năng não, tồn tại quá 24 giờ( hoặc tử vong trước 24 giờ), không liên quan đến chấn thương.

Tiền sử: THA, ĐTĐ, bệnh tim mạch…

Tuổi thường gặp trên 60 nếu huyết khối và người trẻ nếu là tắc mạch não.

Thường xảy ra ban đêm và gần sáng, khi yên tĩnh.

Các TCTK: thường không rầm rộ.

2. Cận lâm sàng:

CLVT sọ não

ĐTĐ có bằng chứng bệnh tim hoặc tiền sử tăng huyết áp.

Siêu âm tim, mạch cảnh phát hiện tổn thương van tim, hẹp mạch…

Xét nghiệm máu: biểu hiện tăng đông…

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*