điều trị ung thư tế bào hắc tố

Mặc dù ung thư tế bào hắc tố được coi là một trong những ung thư rất ác tính nhưng nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì khả năng sống trên 5 năm sau điều trị là trên 80%.

1 ĐIỀU TRỊ

  1. Nguyên tắc điều trị
    • Loại bỏ rộng và triệt để tổ chức ung thƣ.
    • Điều trị phủ tổn khuyết, đảm bảo chức năng và thẩm mỹ.
    • Kết hợp phẫu thuật với điều trị hoá chất trong trƣờng hợp cần thiết.
  2. Điều trị cụ thể
  • Phẫu thuật loại bỏ tổ chức ung thư

+ Là biện pháp điều trị hữu hiệu nhất. Giới hạn của đường rạch cách bờ tổn thương dựa vào chỉ số Breslow:

Chỉ số Breslow < 1mm, đƣờng rạch da cách bờ tổn thương 1 cm. Chỉ số Breslow ≥ 1mm, đường rạch da cách bờ tổn thương 2 cm.

+ Nạo vét hạch: đối với những tổn thương có chỉ số Breslow trên 1mm thì nên nạo vét hạch.

+ Sau khi phẫu thuật cắt bỏ, người bệnh cần được theo dõi 3 tháng một lần trong thời gian 3-5 năm. Cần lƣu ý hiện tượng tái phát tại chỗ hay di căn hạch và các cơ quan khác, đặc biệt ở phổi và não.

–  Quang tuyến trị liệu

+ Chỉ định trong những trường hợp có di căn hoặc không có chỉ định phẫu

thuật.

+ Có 50% các hạch di căn hay u ở tổ chức mềm có đáp ứng tốt với quang

tuyến. Tuy nhiên, chỉ có 30% các u di căn ở não đáp ứng với quang tuyến.

+ Điều trị quang tuyến liều thấp kết hợp với corticosteroid liều thấp có tác dụng tốt để  giảm đau đối với những ung thư đã di căn như ở não, xương.

– Hóa trị liệu

+ Nhiều loại hóa chất có thể chỉ định trong ung thư tế bào hắc tố. Tùy theo từng người bệnh, có thể dùng đơn hóa trị liệu hay phối hợp để điều trị.

+ Dacarbazin với liều 700mg/m2/ngày trong thời gian 1 đến 5 ngày sau đó ngừng điều trị. Tháng tiếp theo lại lặp lại nhƣ vậy.

+ Ngoài ra có thể sử dụng các thuốc khác như fotemustin với liều 100mg/m2 vào các ngày 1, 8, 15, 50 sau đó 3 tuần tiêm 1 lần.

– Điều trị miễn dịch

Interferon alpha 2a đã được sử dụng với liều 3 triệu đơn vị tiêm dưới da 3 lần một tuần, trong thời gian 18 tháng. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây của Tổ chức Y tế Thế giới cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm được điều trị bằng interferon và nhóm chứng.

  1. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

  • Tiên lượng của bệnh phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó chỉ số Breslow đánh giá độ dày có ý nghĩa quan trọng.
< 0,75 96
0,75 đến 1,5 87
1,5 đến 2,49 75
2,5 đến 3,99 66
Trên 4 47

– Trường hợp có di căn, tiên lượng thường xấu, di căn chủ yếu ở phổi, gan, não và xương. Người bệnh tử vong trong thời gian 3-6 tháng.

  1. THEO DÕI SAU ĐIỀU TRỊ

    • Theo dõi về lâm sàng phát hiện:

+ Tái phát tại chỗ

+ Phát hiện tổn thương mới

+ Tình trạng di căn: não, phổi

– Thời gian theo dõi: 3 tháng/lần x3 đến 5 năm.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*