SỐT THẤP KHỚP

Bệnh thấp khớp thường thứ phát sau nhiễm S. pyogenes ở họng hoặc da. Một số trẻ biểu hiện sốt và đau các khớp lớn, di chuyển. Nhiễm trùng có thể gây tổn thương các van tim (đặc biệt là van hai lá và van động mạch chủ), dẫn đến suy hô hấp và suy tim. Trẻ em bị bệnh nhẹ có thể chỉ có một âm thổi nhỏ ở tim. Trẻ bệnh nặng có thể có sốt, thở nhanh hay khó thở và li bì. Trẻ có thể đau ngực hoặc ngất. Thường gặp ở trẻ > 5 tuổi. Trẻ có suy tim biểu hiện bởi nhịp tim nhanh, suy hô hấp và gan to.

1.Chẩn đoán

Việc chẩn đoán sốt thấp khớp rất quan trọng vì việc điều trị phòng ngừa với penicillin có thể ngăn chặn sự tiến triển xấu đi của bệnh và tránh cho van tim không bị tổn thương.

Sốt thấp khớp cấp được chẩn đoán lâm sàng bởi tiêu chuẩn của WHO dựa trên tiêu chuẩn Jones sửa đổi (Bảng 20). Việc chẩn đoán dựa trên có hai tiêu chuẩn chính hoặc một tiêu chuẩn chính và hai tiêu chuẩn phụ cộng với bằng chứng của nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A trước đó.

Xét nghiệm

Chẩn đoán bệnh sốt thấp khớp đòi hỏi phải có bằng chứng của nhiễm liên cầu trước đó.

  • Xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể kháng Streptococcus (antistrep- tolysin-O và antideoxyribonclease B)
  • Phản ứng viêm giai đoạn cấp (tốc độ máu lắng và C-reactive protein)
  • Công thức máu
  • X-quang ngực thẳng
  • Siêu âm tim Doppler màu nếu có.
Bảng 20. Tiêu chuẩn WHO để chẩn đoán sốt thấp khớp (dựa trên- tiêu chuẩn Jones sửa đổi)

 

Giai đoạn đầu của sốt thấp khớp

hoặc

Đợt tái phát của sốt thấp khớp ở một bệnh nhân không bị bệnh tim do thấp

hai chính  hoặc một chính và hai phụ  cộng với bằng chứng của nhiễm liên cầu khuẩn nhóm A
Đợt tái phát của sốt thấp khớp ở một bệnh nhân đã bị bệnh tim do thấp Hai phụ cộng với bằng chứng của nhiễm liên cầu khuẩn nhóm Ad
Múa vờn trong sốt thấp khớp

hoặc

Khởi phát viêm tim do thấp một cách âm thầm

Biểu hiện chính khác hoặc

bằng chứng về nhiễm liên cầu nhóm A không bắt buộc

a Các tiêu chuẩn chính

  • Viêm tim
  • Viêm đa khớp
  • Múa vờn
  • Hồng ban vòng
  • Nốt cục dưới da
                                                                Hồng ban vòng

b Các tiêu chuẩn phụ

  • Lâm sàng: sốt, đau nhiều khớp
  • Xét nghiệm: tăng cao phản ứng viêm cấp (tốc độ lắng tăng hoặc số lượng bạch cầu tăng)

c Bằng chứng của nhiễm liên cầu trong vòng 45 ngày trước đó

  • Điện tâm đồ: kéo dài khoảng P-R
  • Định lượng antistreptolysin-O hoặc kháng thể liên cầu khuẩn khác cao hoặc tăng, hoặc
  • Phết họng dương tính, hoặc
  • Test nhanh tìm kháng nguyên nhóm A Streptococcus, hoặc
  • Sốt tinh hồng nhiệt

d ,Một số bệnh nhân bị đợt tái phát có thể không đủ các tiêu chí này.

2.Điều trị

Nhập viện

„ Dùng aspirin 20 mg/kg mỗi 6 giờ đến khi đau khớp cải thiện (1-2 tuần), và sau đó giảm liều xuống 15 mg/kg thêm 3-6 tuần.

Nếu suy tim:

„ Nghỉ tại giường với chế độ ăn hạn chế muối

Oxy

„ Furosemide tại 1 mg/kg mỗi 6 giờ

„ Prednisolone 1 mg/kg uống mỗi ngày trong 1 tuần nếu suy tim nặng

„ Truyền máu nếu Hb < 8 mg/dl

„ Kháng sinh diệt trừ viêm họng do nhiễm liên cầu

3.Theo dõi

Tất cả trẻ em sẽ dùng kháng sinh dự phòng.

„ Cho benzathin benzylpenicillin 600.000 U TB hàng tháng mỗi 3-4 tuần hay penicillin V uống 250 mg hai lần một ngày.

  • Đảm bảo việc tiêm chủng đúng lịch.
  • Tái khám mỗi 3-6 tháng.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*