- Hội chứng cột sống thắt lưng
- Đau
- Đau khởi phát đột ngột sau chấn thương hoặc vận động quá mức của cột sống thắt lưng: cúi nâng vật nặng, khiêng, mang, vác, làm động tác mạnh đột ngột, sai tư thế, gọi là đau thắt lưng cấp. Người bệnh thương thấy “khục” hoặc đau chói ở thắt lưng, đau đột ngột, dữ dội như dùi đâm làm phải giữ nguyên tư thế hoặc phải nằm
Đu khởi phát từ từ, tái phát nhiều đợt gọi là đau thắt lưng mãn, đau liên quan đến tư thế, nghê nghiệp, thời tiết… đau thắt lưng mạn cong gặp trong nhiều bệnh khác: viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp.
- Hướng lan: đau thắt lưng cụ bộ chỉ khu trú ở cột sống thắt lưng, đau liên xuất phát từ các cấu trúc nhạy cảm của đoạn vận động: gân cơ, khớp đốt sống, dây chằng, màng cứng…. đau thắt lưng hông: đau lan xuống theo các rễ thần kinh thắt lưng-cùng, nó chỉ xuất hiện khi quá trình thương tổn xâm phạm đến các rễ thần kinh.
- Cường độ và tính chất đau: phụ thuộc vào mức độ cấp hoặc mạn.
- Tiến triển tùy theo từng loại: nếu đau cấp tính di đĩa đệm được điều trị kịp thời sẽ khỏi hoàn toàn sau 1-2 tuần, một số trở thành mạn tính hoặc tái phát từng đợt, có thể đau lan dàn theo khu vực thần kinh hông to, đau có tính chất cơ học.
- Các dấu hiệu thực thể
- Thay đổi hình dạng cột sống thắt lưng: mất đường cong sinh lý, cong vẹo cột sống
- Điểm đau cột sống và cạnh sống: bệnh nhân nằm sấp, kê một gối mỏng ở bụng để làm mất ưỡn cột sống thắt lưng, ấn ngón tay lên các mỏm gai dể tìm điểm đau cột sống- các điểm đau này tương ứng với các đoạn vận động bệnh lý. Các điểm đau cạnh sống nằm ở hai bên của điểm đau cột sống, cách 2-2,5 cm, đây là điểm xuất chiếu đau của các rễ thần kinh tương ứng.
- Co cứng cơ cạnh sống một bên hoặc hai bên
- Tầm hoạt động của cột sống bị hạn chế:
Khoảng cách ngón tay mặt đất hạn chế (bình thường 0-5 cm)
Độ chun giãn cột sống: nghiệm pháp Schober: đánh dấu mỏm gai L5 rồi đo lên theo đường giữa 10 cm, cho người bệnh cúi tối đa, khoảng cách này bình thường là 14,5 – 15 cm.
- Hội chứng rễ
- Đau kiểu rễ
Đau theo dải, lan từ thắt lưng xuống chân, tương ứng với phân bố của dây thần kinh. Đau rễ xuất hiện sau đau thắt lưng cục bộ, có tính chất cơ học: đau tăng khi đứng lâu, ngồi lâu, khi đi lại, ho hắt hơi, nằm ngủ đau giảm nhanh chóng. Dấu hiệu đau “khập khiễng cách hồi” thường gặp trong hẹp ống sống. Nếu đau kiểu rễ dai dẳng, không giảm, ngày một tăng, không mang tính chất cơ học phải nghĩ đến bệnh lý như: u rễ thần kinh, viêm màng nhện, chèn ép do xương… chứ không phải do thoát vị đĩa đệm.
- Dị cảm
Tê buồn, như kim châm, cảm guacs kiến bò, nóng rát…
- Các dấu hiệu tổn thương rễ
- Dấu hiệu bấm chuông
- Dấu hiệu Lassegue
- Điểm đau xuất chiếu của dây thần kinh hông to
- Giảm hoặc mất cảm giác, ít khi mất hoàn toàn, cảm giác sâu thường không giảm rõ rệt.
- Rối loạn vận động: bại và liệt cơ.
- Rối loạn phản xạ gân xương.
Để lại một phản hồi