Havafen 60ml
CÔNG THỨC:
Công thức cho 5ml
– Ibuprofen ………………………………………………………………………………. 100mg
– Tá dược vđ
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ:
DƯỢC LỰC HỌC: Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất từ acid propionic. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, ibuprofen có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm. Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế prostaglandin synthetase và do đó ngăn tạo ra prostaglandin, thromboxan và các sản phẩm khác của cyclooxygenase. Ibuprofen cũng ức chế tổng hợp prostacyclin ở thận và có thể gây nguy cơ ứ nước do làm giảm dòng máu tới thận. Cần phải để ý đến điều này đối với các người bệnh bị suy thận, suy tim, suy gan và các bệnh có rối loạn về thể tích huyết tương. Tác dụng chống viêm của ibuprofen xuất hiện sau hai ngày điều trị. Ibuprofen có tác dụng hạ sốt mạnh hơn aspirin, nhưng kém indomethacin. Thuốc có tác dụng chống viêm tốt và có tác dụng giảm đau tốt trong điều trị viêm khớp dạng thấp thiếu niên. Ibuprofen là thuốc an toàn nhất trong các thuốc chống viêm không steroid.
DƯỢC ĐỘNG HỌC: Ibuprofen hấp thu tốt ở ống tiêu hóa. Nồng độ tối đa của thuốc trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 đến 2 giờ. Thuốc gắn rất nhiều với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc khoảng 2 giờ. Ibuprofen đào thải rất nhanh qua nước tiểu (1% dưới dạng không đổi, 14% dưới dạng liên hợp)
CHỈ ĐỊNH: Havafen làm giảm tạm thời
– Sốt và đau nhẹ
– Đau nhức do: cảm cúm, đau răng, nhức đầu, viêm họng, đau cơ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với ibuprofen
Loét dạ dày tá tràng tiến triển
Quá mẫn với aspirin hay với các thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, nổi mề đay sau khi dùng aspirin).
Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, tiền sử loét dạ dày tá tràng, suy gan hoặc suy thận (lưu lượng lọc cầu thận dưới 30 phút/lít)
Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.
Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận)
Người bệnh bị bệnh tạo keo (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn. Cần chú ý là tất cả các người bệnh bị viêm màng não vô khuẩn đều đã có tiền sử mắc một bệnh tự miễn)
Trẻ em dưới 7kg
TƯƠNG TÁC THUỐC
Ibuprofen và các thuốc chống viêm không Steroid khác làm tăng tác dụng phụ của các kháng sinh nhóm quinolon lên hệ thần kinh trung ương và có thể dẫn đến co giật.
Magnesi hydroxyd làm tăng sự hấp thu ban đầu của ibuprofen; nhưng nếu nhôm hydroxyd cùng có mặt thì lại không có tác dụng này.
Với các thuốc chống viêm không steroid khác: Tăng nguy cơ chảy máu và gây loét.
Methotrexat: Ibuprofen làm tăng độc tính của methotrexat.
Furosemid: ibuprofen có thể làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của furosemid và các thuốc lợi tiểu.
Digoxin: Ibuprofen có thể làm tăng nồng độ digoxin huyết tương.
THẬN TRỌNG
Rối loạn thị giác như nhìn mờ là dấu hiệu chủ quan và có lien quan đến tác dụng có hại của thuốc nhưng sẽ hết khi ngừng dùng ibuprofen.
Ibuprofen ức chế kết tụ tiểu cầu nên có thể làm cho thời gian chảy máu kéo dài.
Các thuốc chống viêm không steroid cũng có thể gây tăng áp lực phổi nặng và suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Các thuốc chống viêm cũng ức chế chức năng tiểu cầu, làm tăng nguy cơ chảy máu.
Sau khi uống thuốc chống viêm không steroid cũng có nguy cơ ít nước ối và vô niệu ở trẻ sơ sinh. Trong 3 tháng cuối thai kỳ, phải hết sức hạn chế sử dụng đối với bất cứ thuốc chống viêm nào. Các thuốc chống viêm này cũng có chống chỉ định tuyệt đối trong vài ngày trước khi sinh.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Không sử dụng cho phụ nữ có thai 3 tháng cuối.
SỬ DỤNG THUỐC QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng: thường là dấu hiệu nặng của tác dụng không mong muốn
Xử trí: thường là điều trị triệu chứng và hổ trợ
Nếu đã uống quá liều thì cần áp dụng những biện pháp sau đây nhằm tăng đào thải và bất hoạt thuốc: rửa dạ dày, gây nôn và lợi tiểu, cho uống than hoạt hay thuốc tẩy muối. Nếu nặng: thẩm tách máu hoặc truyền máu. Vì thuốc gây toan hóa và đào thải qua nước tiểu nên về lý thuyết sẽ có lợi khi cho truyền dịch kiềm và lợi tiểu.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Thường gặp: Toàn than: sốt, mỏi mệt; Tiêu hóa:Chướng bụng, buồn nôn, nôn; Thàn kinh trung ương: Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn;Da: mẩn ngứa, ngoại ban.
Ít gặp: Toàn thân: phản ứng dị ứng (đặt biệt co thắt phế quản ở người bệnh bị hen), viêm mũi, nổi mày đay; Tiêu hóa: đau bụng, chảy máu dạ dày – ruột, làm loét dạ dày tiến triển; Thần kinh trung ương: lơ mơ, mất ngủ, ù tai; Mắt: rối loạn thị giác;Tai: thính lực giảm; Máu: thời gian chảy máu kéo dài.
Hiếm gặp: Phù, nổi ban, triệu chứng Stevens – Johnson, rụng tóc, trầm cảm, viêm màng não vô khuẩn, nhìn mờ, rối loạn nhìn màu, giảm thị lực do ngộ độc thuốc…
Thông báo cho bác sĩ biết tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
LIỀU DÙNG
Cách dùng
– Uống lặp lại sau mỗi 6-8 giờ, không dùng quá 4 lần/ ngày
– Uống trong bữa ăn hoặc uống với sữa nếu có rối loạn tiêu hóa xảy ra.
Liều dùng cho mỗi lần uống:
Tuổi |
Cân nặng (kg) |
Liều dùng (thìa cà phê) |
Dưới 2 tuổi |
Dưới 11 |
Theo ý kiến của bác sĩ |
2-3 |
11-16 |
1 |
4-5 |
16-21 |
1.5 |
6-8 |
21-27 |
2 |
9-10 |
27-32 |
2.5 |
11 |
32-43 |
3 |
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 1 chai 60ml
Để lại một phản hồi