-
Contents
Vảy phấn đỏ nang lông được đặc trưng bởi các biểu hiện dày sừng nang lông khu trú, dày sừng lòng bàn tay bàn chân và đỏ.
- Bệnh gặp ở cả hai giới. Tuổi hay gặp nhất từ 40-60 tuổi và từ 1-10 tuổi
-
NGUYÊN NHÂN
- Cho đến nay, nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa rõ ràng. Một số trường hợp xuất hiện sau nhiễm khuẩn hay nhiễm virút.
- Các nghiên cứu cho thấy chu chuyển các tế bào ở thượng bì tăng, chỉ số đánh dấu thymidin tăng 3-27%. Tốc độ phát triển của móng tăng hơn bình thường.
-
CHẨN ĐOÁN
2.1.Chẩn đoán xác định
- Lâm sàng
+ Sẩn nang lông
. Màu nâu bẩn, vàng nâu hoặc màu da
. Thô ráp
. Vị trí: Vùng da dầu như đầu, trán, tai, mũi, cổ, ngực Tỳ đè: đầu gối, khuỷu tay
Mặt duỗi đốt ngón gần của ngón tay, ngón chân
. Lúc đầu riêng lẻ sau tập trung thành mảng
+ Dát đỏ
. Vùng tỳ đè, đầu, mặt, cổ
. Trên có vảy da khô
. Bề mặt sần sùi, thô ráp
. Tiến triển từ đầu xuống thân mình và các chi
. Có thể gây đỏ da toàn thân
+ Lòng bàn tay, bàn chân: dày sừng, màu ánh vàng
+ Dấu hiệu lộn mi (khi có tổn thương ở mặt)
+ Tổn thương móng
. Dày móng
. Rỗ móng
. Tăng sắc tố ở bờ tự do
- Cận lâm sàng
+ Mô bệnh học
. Nang lông: nút sừng dày đặc
. Á sừng ở xung quanh các nang lông và giữa các nang lông
. Dày sừng
. Lớp hạt teo
. Các mạch máu ở trung bì giãn nhưng không xoắn
. Thâm nhiễm các tế bào lympho và tổ chức bào
+ Các xét nghiệm khác
. Giảm protein gắn retinol trong máu.
. Tăng CRBP (Cellular Retinol Binding Protein).
. Tăng CRABP (Cellular retinoic Acid Binding Protein).
. Tăng hoạt động của tế bào T ức chế, giảm hoạt động của tế bào Th.
. Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm mô bệnh học.
2.2 Chẩn đoán thể lâm sàng
- Thể điển hình ở ngƣời lớn
+ Dát đỏ, bong vảy ở đầu tiên ở đầu, cổ, phần trên của thân mình.
+ Sẩn ở nang lông, dày sừng, ở đốt một các ngón và vùng tỳ đè.
+ Lúc đầu các sẩn đứng riêng rẽ sau liên kết lại thành mảng lớn, màu đỏ, sần sùi, thô ráp.
+ Xung quanh các mảng đỏ da có các sẩn ở nang lông đứng riêng lẻ. Đây là dấu hiệu quan trọng giúp cho chẩn đoán xác định bệnh.
+ Tiển triển của bệnh theo xu hướng từ đầu đến thân mình đến các chi.
+ Ở mặt: gây đỏ da và có dấu hiệu lộn mi. Đôi khi thương tổn giống với viêm da dầu.
+ Ở đầu: đỏ da và bong vảy
+ Bàn tay bàn chân: dày sừng và có màu vàng.
+ Móng tay, móng chân dày, rỗ, tăng sắc tố ở bờ tự do, đôi khi có hiện tượng xuất huyết.
+ Cơ năng: ngƣời bệnh ngứa, kích thích hay khó chịu.
+ Các biểu hiện có thể gặp:
. Yếu cơ
. Thiểu năng giáp trạng
. Đau khớp
. Một số kết hợp với bệnh máu: leucemia, hội chƣ́ ng Sezary, u lympho ở da.
– Thể không điển hình ở người lớn.
+ Chiếm 5% tổng số người bệnh.
+ Khởi phát ở tuổi 40-50.
+ Sẩn nang lông ở một số vùng của cơ thể.
+ Nhiều người bệnh có biểu hiện giống với eczema.
+ Ít gây đỏ da toàn thân.
– Thể điển hình ở trẻ em
+ Khởi phát lúc 5-10 tuổi.
+ Lâm sàng giống typ 1.
+ Có ¾ người bệnh xuất hiện sau nhiễm trùng.
+ Tự khỏi sau 1-2 năm.
+ Có thể chuyển sang typ 4.
– Thể khu trú ở trẻ em
+ Xuất hiện muộn vài năm sau đẻ.
+ Mảng đỏ giới hạn rõ trên có các sẩn ở nang lông, vị trí ở đầu gối, khuỷu tay.
+ Có thể có dày sừng bàn tay bàn chân.
+ Hình ảnh lâm sàng giống với vảy nến.
+ Tiên lượng: một số trường hợp có thể khỏi sau 10 tuổi.
– Thể không điển hình ở trẻ em
+ Đỏ da và dày sừng từ lúc sơ sinh hoặc trong những năm đầu của cuộc sống.
+ Dày sừng rất thường gặp đi kèm với sẩn ở nang lông.
+ Một số trường hợp có dày da kiểu xơ cứng bì ở các ngón tay.
+ Ít khi khỏi.
+ Một số trường hợp có tính chất gia đình.
– Thể liên quan đến HIV
+ Dày sừng ở mặt và phần trên của thân mình.
+ Trứng cá mạch lươn.
+ Suy giảm miễn dịch.
+ Giảm globulin máu.
2.3 Chẩn đoán phân biệt với vảy nến
PRP | Vảy nến | |
Tuổi | 2 đỉnh | Trên 20 tuổi |
Vảy | Mỏng | Dày |
Dày sừng | Thƣờng gặp | Ít gặp hơn |
Đảo da lành | Thƣờng gặp | Ít gặp |
Móng | Dày | Dày móng, rỗ móng |
Chu chuyển thượng bì | ++ | ++++ |
Áp xe Munro | – | ++ |
Đáp ứng với UVB | Kém | Tốt |
Đáp ứng với corticoid | Kém | + |
Đáp ứng với methotrexat | Tùy từng trường hợp | Tốt |
Để lại một phản hồi