Verapime 2g


Verapime 2g tiêm

Thành phần

  • Cefepime : 2g

Chỉ định

Các chỉ định điều trị của thuốc dựa trên hoạt tính kháng khuẩn và các tính chất dược động của cefepime.

  • Người lớn: nhiễm khuẩn huyết và du khuẩn huyết, các nhiễm trùng đường hô hấp dưới mắc phải tại cộng đồng và viêm phổi nặng, các nhiễm trùng đường tiểu có và không có biến chứng, các đợt sốt ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính và nhiễm trùng đường mật.

  • Trẻ em: Viêm phổi, nhiễm trùng đường tiểu có hoặc không có biến chứng, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, nhiễm khuẩn huyết, sốt giảm bạch cầu và viêm màng não.

Cách dùng

Cefepime 1g có thể được dùng bằng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.

  • Ðường tĩnh mạch:

    • Cefepime có thể được pha trong nước cất pha tiêm hay trong các dung môi pha tiêm tương hợp khác.

    • Thể tích cần phải pha trước khi sử dụng:

      • Lọ 1g IM: Thể tích dung môi cần thêm vào: 3ml; Thể tích xấp xỉ sau khi pha: 4,4ml; Nồng độ xấp xỉ: 240mg/ml

      • Lọ 1 g IV: Thể tích dung môi cần thêm vào: 10ml; Thể tích xấp xỉ sau khi pha: 11,4ml; Nồng độ xấp xỉ: 90mg/ml

      • Lọ 1 g IV: Thể tích dung môi cần thêm vào: 50-100ml; Thể tích xấp xỉ sau khi pha: 50-100ml; Nồng độ xấp xỉ: 20-10mg/ml

    • Các dung dịch sau khi pha mục đích để tiêm tĩnh mạch có thể được dùng trực tiếp bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm (3-5 phút) hoặc tiêm vào bộ ống của dịch truyền hoặc tiêm trực tiếp vào dịch truyền.

  • Ðường tiêm bắp:

    • Pha Cefepime 1g trong nước cất pha tiêm hoặc trong dung dịch lidocain hydrochloride 0,5% hoặc 1%.

Tương hợp:

  • Cefepime có thể pha với các dung môi và dung dịch sau: natri chloride 0,9% (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), glucose 5% hoặc 10%, dung dịch Ringer (có hoặc không có phối hợp với glucose 5%), sodium lactate M/6.

  • Cefepime có thể được sử dụng đồng thời với các kháng sinh khác với điều kiện là không được pha chung trong cùng ống tiêm, trong cùng một dịch truyền hay tiêm cùng một vị trí.

  • Như với các cephalosporin khác, dung dịch sau khi pha có thể có màu vàng hổ phách, điều này không có nghĩa là thuốc mất hoạt tính.

Chống chỉ định

Dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin hay với L-Arginine.

Tác dụng phụ

  • Thường gặp nhất: tiêu chảy, phát ban.

  • Hiếm gặp hơn:

    • Dị ứng: ngứa, mề đay, sốt;

    • Đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn, nấm miệng;

    • Tại chỗ: viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch; đau và viêm tại điểm tiêm;

    • Thần kinh cảm giác: nhức đầu, dị cảm.

  • Rất hiếm gặp: phản vệ, hạ huyết áp, giãn mạch, đau bụng, viêm đại tràng, viêm đại tràng có giả mạc, loét ở miệng, phù, đau khớp, lú lẫn, cảm giác chóng mặt, co giật, thay đổi vị giác, ù tai, viêm âm đạo.

Các bất thường sinh học, mức độ trung bình và thoáng qua, đã được ghi nhận: tăng cao bạch cầu ưa eosin, tăng transaminase (ASAT-ALAT), tăng thời gian prothrombine và thời gian cephalin được kích hoạt và giảm phosphore huyết. Một vài trường hợp rất hiếm giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt cũng được ghi nhận.

Thận trọng

  • Nếu xảy ra các biểu hiện dị ứng phải ngưng ngay việc điều trị.

  • Phải hỏi thăm bệnh sử trước khi kê toa cephalosporin. Có từ 5 đến 10% trường hợp xảy ra dị ứng chéo giữa nhóm penicillin và nhóm cephalosporin:

    • Phải thật thận trọng khi dùng cephalosporin cho bệnh nhân bị nhạy cảm với penicillin; cần theo dõi y khoa chặt chẽ ngay trong lần sử dụng đầu tiên;

    • Tuyệt đối không chỉ định cephalosporin cho bệnh nhân đã có tiền sử dị ứng với cephalosporin kiểu phản ứng tức thì. Trong trường hợp có nghi ngờ, thầy thuốc cần phải túc trực bên cạnh bệnh nhân trong lần dùng thuốc đầu tiên để xử lý tai biến phản vệ nếu có.

  • Nếu bệnh nhân bị tiêu chảy thì có thể là triệu chứng, tuy nhiên hiếm khi xảy ra, của viêm đại tràng có giả mạc, cần phải được chẩn đoán bằng soi đại tràng. Tai biến này hiếm xảy ra với cephalosporin, tuy nhiên nếu đã xảy ra thì phải ngưng ngay thuốc và cho dùng liệu pháp kháng sinh chuyên biệt thích hợp (vancomycin). Trong trường hợp này, tuyệt đối tránh dùng những thuốc làm ứ đọng phân.

  • Ảnh hưởng đối với các xét nghiệm cận lâm sàng:

    • Test Coombs cho kết quả dương tính, không rõ có tán huyết hay không, đã được mô tả ở những bệnh nhân được điều trị bằng cefepime hai lần mỗi ngày.

    • Phản ứng dương tính giả có thể xảy ra khi làm xét nghiệm tìm đường niệu, nên dùng phương pháp định lượng sử dụng glucose-oxydase.

Lúc có thai:

Sự dung nạp của cefepime chưa được nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Trong các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật, đã ghi nhận rằng khi cho dùng liều hàng ngày cao gấp 8-10 lần liều dùng cho người vẫn không gây tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp cho sự sinh sản, sự phát triển của phôi hay của bào thai, thời gian mang thai, sự phát triển của thai nhi trong và sau khi sinh. Chỉ sử dụng cefepime trong thời gian mang thai khi mà lợi ích điều trị cao hơn những nguy cơ có thể xảy ra.

Lúc nuôi con bú:

Cefepime được bài tiết một lượng rất nhỏ qua sữa mẹ. Do đó cần phải thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú.

Quá liều

Nồng độ của cefepime trong huyết tương có thể được giảm bằng cách lọc máu hay thẩm phân phúc mạc.

Điều kiện bảo quản

  • Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C và tránh ánh sáng.

  • Sau khi pha: dung dịch có thể được bảo quản trong vòng 18 giờ ở nhiệt độ phòng và trong vòng 7 ngày ở nhiệt độ từ 2 đến 8 độ C (trong tủ lạnh).

Tương tác

  • Những vấn đề đặc biệt liên quan đến mất cân bằng chỉ số INR (International Normalized Ratio):

  • Nhiều trường hợp tăng hoạt tính của thuốc chống đông dạng uống được báo cáo ở những bệnh nhân có dùng kháng sinh. Tình trạng nhiễm trùng hay bị viêm nặng, tuổi tác và tổng trạng của bệnh nhân dường như là những yếu tố nguy cơ. Trong những trường hợp này, dường như khó có thể tách rời giữa bệnh lý nhiễm trùng và việc điều trị với khả năng xảy ra mất cân bằng chỉ số INR. Tuy nhiên, một số nhóm kháng sinh có liên quan nhiều hơn, nhất là các fluoroquinolones, macrolides, cyclines, cotrimoxazole và một số cephalosporines.

Tương kỵ:

Do không có các nghiên cứu chuyên biệt, không được trộn chung với các thuốc khác trong cùng ống tiêm hay dịch truyền.

Dược lý và cơ chế

  • Cefepime là một kháng sinh thuộc họ betalactamin, nhóm cephalosporin thế hệ IV.

  • Hoạt tính kháng khuẩn:

    • Các loài thường nhạy cảm (CMI ≤ 4mg/l):

Trên 90% các chủng của loài nhạy cảm với kháng sinh (S). Escherichia coli, Salmonella, Shigella, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii; Providencia, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii*, Klebsiella oxytoca, Serratia, enterobacter; streptocoques, Streptococcus pneumoniae nhạy với penicillin; Haemophilus influenzae, Neisseria, Branhamella catarrhalis; Peptostreptococcus, Clostridium perfringens; staphylocoques nhạy với méticilline.

    • Các loài nhạy cảm trung bình:

Kháng sinh có tác động trung bình in vitro. Có thể thấy các kết quả lâm sàng tốt khi nồng độ kháng sinh tại nơi bị nhiễm trùng cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu CMI. Pseudomonas aeruginosa.

    • Các loài đề kháng (CMI > 32mg/l):

Ít nhất 50% các chủng của loài đề kháng với kháng sinh (R). Entérocoques, Listeria, staphylocoques kháng méticilline; Pseudomonas cepacia, Xanthomonas maltophilia; Clostridium difficile, vi khuẩn kỵ khí Gram (-).

    • Các loài nhạy cảm không ổn định:

Tỷ lệ các chủng nhạy cảm với kháng sinh không ổn định. Do đó cần làm kháng sinh đồ để kết luận tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh. Klebsiella pneumoniae; Streptococcus pneumoniae giảm nhạy cảm hoặc đề kháng với penicillin; Acinetobacter baumannii.

  • Ghi chú: một vài loài vi khuẩn không được liệt kê trong phổ kháng khuẩn ở trên do không có chỉ định lâm sàng.

  • Ở Pháp, năm 1995 có 30-40% pneumocoques giảm nhạy cảm với penicillin (CMI > 0,12mg/lít). Việc giảm nhạy cảm này có thể ảnh hưởng đến tất cả các bêta-lactamin ở những mức độ khác nhau và cần phải được lưu ý khi điều trị viêm màng não do tầm quan trọng của bệnh và trong điều trị viêm tai giữa cấp do trong trường hợp này tần suất các chủng giảm nhạy cảm có thể vượt quá 50%.

Dược động học

Dược động học của cefepime theo tuyến tính khi liều dùng trong khoảng 250mg-2g (đường tĩnh mạch), và 500mg-2g (tiêm bắp), và không dao động trong thời gian điều trị.

  • Hấp thu:Sau khi tiêm bắp, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn.

  • Phân bố: Các nồng độ trung bình trong huyết tương của cefepime được quan sát ở đàn ông sau khi truyền tĩnh mạch trong 30 phút liều duy nhất 250mg, 500mg, 1g và 2g hoặc sau khi tiêm bắp liều duy nhất 500mg, 1g, 2g

Sự phân phối đến mô của cefepime không biến đổi khi liều dùng trong khoảng 250mg-2g. Thể tích phân phối trung bình ở tình trạng cân bằng là 18 lít. Thời gian bán hủy của cefepime trung bình là 2 giờ. Không ghi nhận có hiện tượng tích lũy thuốc khi dùng liều 2g IV mỗi 8 giờ trong vòng 9 ngày. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương dưới 19% và không phụ thuộc vào nồng độ trong huyết thanh của cefepime.

  • Chuyển hóa: Cefepime ít bị chuyển hóa. Thuốc được chuyển hóa thành N-methylpyrrolidine N-oxyd; chất này được bài tiết qua nước tiểu, tương ứng với 7% liều dùng.

  • Thải trừ: Thanh thải toàn phần trung bình là 120ml/phút. Thanh thải trung bình ở thận của cefepime là 110ml/phút, thuốc được đào thải chủ yếu qua thận, chủ yếu do quá trình lọc ở cầu thận. 85% liều dùng được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Sau khi dùng liều 500mg đường tĩnh mạch, nồng độ cefepime không còn phát hiện được trong huyết tương sau 12 giờ và không còn phát hiện được trong nước tiểu sau 16 giờ.

Nồng độ trung bình trong nước tiểu, trong khoảng 12-16 giờ sau khi tiêm, là 17,8mcg/ml. Sau khi dùng 1 hoặc 2g đường tĩnh mạch, các nồng độ trung bình trong nước tiểu tương ứng là 26,5 và 28,8mcg/ml trong khoảng 12-24 giờ. Không còn phát hiện được các nồng độ trong huyết tương sau 24 giờ. Người lớn tuổi: Sự phân phối của cefepime ở người lớn tuổi (> 65 tuổi) đã được nghiên cứu. Ở người có chức năng thận bình thường thì không cần phải chỉnh liều. Người bị suy gan: Ðộng học của cefepime không bị thay đổi ở người bị suy gan được cho dùng liều duy nhất 1g. Do đó không cần thiết phải chỉnh liều. Người bị suy thận: Các nghiên cứu được thực hiện ở những người có các mức độ suy thận khác nhau cho thấy thời gian bán hủy của thuốc kéo dài đáng kể. Có một mối liên quan tuyến tính giữa sự thanh thải cá nhân với sự thanh thải créatinine ở những người giảm chức năng thận. Thời gian bán hủy trung bình ở những bệnh nhân được thẩm phân (lọc máu hay thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục) là 13-17 giờ.

Đóng gói

Hộp 1 lọ bột

Dạng thuốc

Tiêm

Quốc gia sản xuất

Demo S.A. Pharmaceutical Industry

Hy Lạp

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Liên hệ mua thuốc tại:

Nhà thuốc Online

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*