Contents
1. Định nghĩa
- Ung thư phổi là một khối u rắn có nguồn gốc từ các tế bào biểu mô phế quản. Chương này phân biệt giữa ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) và ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC), do chúng khác nhau về nguồn gốc và đáp ứng điều trị.
Hình ảnh ung thư phổi. Nguồn: internet.
2. Sinh lý bệnh
- Ung thư biểu mô phổi phát sinh từ các tế bào biểu mô phế quản bình thường trải qua nhiều tổn thương di truyền và có khả năng biểu hiện ra nhiều kiểu hình.
- Sự hoạt hóa các proto-oncogene (gen tiền ung thư), sự bất hoạt hay đột biến các gen triệt khối u và sự sản xuất các yếu tố tăng trưởng tự tiết (autocrine) đã góp phần gây tăng sinh tế bào và biến đổi ác tính. Các biến đổi ở mức độ phân tử như sự biểu hiện quá mức của c – KIT trong ung thư phổi tế bào nhỏ và thụ thể của yếu tố tăng trưởng biểu mô (EGFR) trong ung thư phổi không tế bào nhỏ cũng có tác động đến tiên lượng và đáp ứng điều trị của bệnh.
- Khoảng 80% ung thư phổi có nguyên nhân từ thuốc lá. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm: tiếp xúc với các chất gây ung thư đường hô hấp (như bụi amiang và benzen ), các yếu tố di truyền, và tiền sử các bệnh về phổi (như COPD và hen phế quản).
- Phân loại bệnh gồm:
- Ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm 15% trong tổng số),
- Ung thư phổi biểu mô không phải tế bào nhỏ
- Ung thư phổi biểu mô tuyến (chiếm 50%),
- Ung thư phổi biểu mô tế bào vảy (ít hơn 30%) và
- Ung thư phổi biểu mô tế bào lớn.
3. Biểu hiện lâm sàng
- Dấu hiệu và triệu chứng ung thư phổi ban đầu thường gặp nhất là ho, khó thở, đau ngực hay khó chịu, có thể có ho ra máu. Nhiều bệnh nhân có kèm các triệu chứng toàn thân như chán ăn, sụt cân, mệt mỏi.
- Ung thư phổi có thể gây ra các tổn thương thần kinh nếu di căn lên não, gây đau xương, gãy xương thứ cấp nếu di căn đến xương hoặc tác động đến gan gây rối loạn chức năng gan.
- Hội chứng cận ung thư thường đi kèm với ung thư phổi gồm: chứng suy mòn (suy giảm cả về thể chất lẫn tinh thần), tăng canxi huyết, hội chứng tăng tiết ADH quá mức và hội chứng Cushing. Những hội chứng trên có thể là dấu hiệu đầu tiên của một khối u ác tính tiềm ẩn.
Nguồn: DS. Nguyễn Thị Khánh Vân, BV FV- TP HCM – dựa trên tài liệu Pharmacotherapy Handbook 8th edition (2012)
Để lại một phản hồi