xử trí tình trạng cấp cứu trẻ em

Các dấu hiệu ưu tiên giúp nhận ra trẻ có nguy cơ cao tử vong. Những trẻ này cần khám và đánh giá trước, không được trì hoãn.

1.     Lọc bệnh

Lọc bệnh là quá trình sàng lọc nhanh trẻ bệnh ngay khi trẻ vừa đến bệnh viện để nhận ra:

  • Trẻ có dấu hiệu cấp cứu cần được điều trị ngay lập tức.
  • Trẻ có dấu hiệu ưu tiên sẽ được khám trước để đánh giá và điều trị kịp thời.
  • Trẻ không có dấu hiệu cấp cứu hoặc không ưu tiên sẽ khám bệnh theo thứ tự.

Dấu hiệu cấp cứu bao gồm:
  • Không thở hoặc tắc nghẽn đường thở
  • Suy hô hấp nặng
  • Tím trung ương
  • Các dấu hiệu sốc (tay chân lạnh, thời gian đổ đầy mao mạch kéo dài > 3 giây, mạch nhanh nhẹ, và huyết áp thấp hay không đo được)
  • Hôn mê (hoặc rối loạn tri giác nặng)
  • Co giật
  • Dấu hiệu mất nước nặng ở trẻ tiêu chảy (li bì, mắt trũng, nếp véo da bụng mất rất chậm hay có bất kỳ ≥ 2 dấu hiệu trên).

Trẻ có các dấu hiệu trên cần được cấp cứu ngay để tránh tử vong.

Các dấu hiệu ưu tiên giúp nhận ra trẻ có nguy cơ cao tử vong. Những trẻ này cần khám và đánh giá trước, không được trì hoãn. Nếu trẻ có 1 hay nhiều dấu hiệu cấp cứu cần được điều trị ngay mà không cần quan tâm đến các dấu hiệu ưu tiên.

2.     Tóm tắt các bước lọc bệnh và xử trí cấp cứu

Các bước lọc bệnh và xử trí cấp cứu được tóm tắt theo sơ đồ . Đánh giá các dấu hiệu cấp cứu theo ba bước:

  • Bước 1. Đánh giá có hay không dấu hiệu bất thường đường thở và thở; bắt đầu ngay lập tức điều trị vấn đề hô hấp. Thông đường thở và thở oxy.
  • Bước 2. Nhanh chóng kiểm tra xem trẻ có sốc hay tiêu chảy mất nước nặng. Cho thở oxy và truyền dịch ngay. Trong chấn thương, nếu có chảy máu ra ngoài, băng ép vết thương để cầm máu.
  • Bước 3. Nhanh chóng xác định trẻ có hôn mê hay co giật không. Tiêm tĩnh mạch glucose nếu trẻ bị hạ đường huyết và/hoặc thuốc chống co giật nếu trẻ bị co giật.
Nếu có các dấu hiệu cấp cứu:
  • Gọi giúp đỡ từ các bác sĩ có kinh nghiệm gần nhất nhưng không được chậm trễ điều trị. Giữ bình tĩnh và phối hợp tốt với các nhân viên y tế khác, vì trẻ có thể cần được thực hiện nhiều y lệnh cùng một lúc. Những bác sĩ có kinh nghiệm sẽ tiếp tục khám bệnh  để xác định nguyên nhân và kế hoạch điều trị lâu dài.
  • Thực hiện các xét nghiệm (đường huyết, phết máu ngoại biên, nồng độ hemoglobin [Hb]). Định nhóm máu và thử phản ứng chéo nếu trẻ sốc, có dấu hiệu thiếu máu nặng hay đang chảy máu lượng nhiều.
  • Sau khi xử trí cấp cứu, tiếp tục đánh giá, chẩn đoán và điều trị các nguyên nhân.
Nếu không có dấu hiệu cấp cứu, tìm các dấu hiệu ưu tiên:
  • T (Tiny babay): trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi
  • T (Temperature): sốt cao
  • T (Trauma): chấn thương hay tình trạng ngoại khoa khẩn khác
  • P (severe Pallor): xanh xao, lòng bàn tay rất nhợt
  • P (Poisoning): ngộ độc
  • P (severe Pain): đau dữ dội
  • R (Respiratory distress): suy hô hấp
  • R (Restless): bứt rứt, kích thích liên tục hoặc li bì
  • R (Referral): có giấy chuyển viện khẩn từ tuyến trước
  • M (Malnutrition): suy dinh dưỡng, gầy mòn nặng
  • O (Odema): phù hai chân
  • B (Burns): bỏng nhiều

Những dấu hiệu trên có thể nhớ là 3TPR MOB.

Những trẻ này cần được khám trước (không xếp hàng) để định hướng điều trị. Di chuyển trẻ có dấu hiệu ưu tiên đến đầu hàng để khám trước. Nếu trẻ chấn thương hay có các vấn đề ngoại khoa khác, hội chẩn bác sĩ ngoại khoa.

3.     Đánh giá các dấu hiệu cấp cứu và ưu tiên

  • Đánh giá đường thở và thở (A, B)

Trẻ có tắc nghẽn đường thở không? Nhìn sự di động lồng ngực và nghe tiếng hít thở để xác định có tắc nghẽn. Thở rít là có tắc nghẽn.

Trẻ có tím trung ương không? Xác định có xanh xao hay tím tái ở lưỡi và niêm mạc miệng không.

Trẻ có thở không? Nhìn và nghe để đánh giá trẻ có thở không

Trẻ có suy hô hấp nặng không? Trẻ khó thở, thở nhanh hay thở hổn hển, kèm rút lõm ngực, phập phồng cánh mũi, thở rên hay sử dụng các cơ hô hấp phụ để thở (đầu gật gù). Trẻ không bú được do suy hô hấp và lừ đừ.

  Đánh giá về tuần hoàn (sốc) (C)

 

Trẻ bị sốc cần được truyền dịch nhanh chóng có các dấu hiệu: lơ mơ, da lạnh, thời gian đổ đầy mao mạch kéo dài, mạch nhanh nhẹ và tụt huyết áp.

Kiểm tra tay trẻ có lạnh không. Nếu có, có thể trẻ đang sốc.

Kiểm tra thời gian đổ đầy mao mạch kéo dài > 3 giây không. Ấn giữ làm trắng đầu ngón tay hoặc ngón chân trong 5 giây. Xác định thời gian từ lúc thả tay đến lúc màu sắc da trở về hồng hào bình thường.

Nếu thời gian đổ đầy mao mạch trên 3 giây, kiểm tra mạch. Mạch có nhanh và nhẹ không? Nếu mạch quay mạnh và không nhanh, trẻ không sốc. Nếu không bắt được mạch quay ở trẻ nhũ nhi (< 1 tuổi), bắt mạch cánh tay hoặc mạch bẹn. Nếu không bắt được mạch quay ở trẻ lớn, bắt mạch cảnh.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*