XỬ LÍ BIẾN CỐ LỌC HUYẾT TƯƠNG TRONG THỰC HÀNH

Huyết tương của bệnh nhân  sẽ được thay thế bằng huyết tương mới hoặc dịch thay thế khác với thể tích tương đương huyết tương bị loại bỏ. Do đó sẽ làm cải thiện tình trạng bệnh và giúp cho bn được hồi phục nhanh chóng.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Bước 1: đặt catheter ở TM (xin xem bài đặt catheter TM để lọc máu)

Bước 2: thiết lập vòng tuần hoàn ở ngoài cơ thể

– Bật nguồn điện lên, chọn phương thức điều trị “Plasma Exchange”, sau đó lắp  màng lọc tách huyết tương và dây dẫn máu theo chỉ dẫn.

– Đuổi khí có trong màng lọc và dây dẫn, ta thường dùng dung dịch natriclorua 0,9% có pha heparin 5000UI / 1000ml.

– Kiểm tra sự toàn bộ hệ thống an toàn của vòng tuần hoàn ngoài cơ thể (các khoá, đầu tiếp nối của máy).

Bước 3: nối đường máu ra (ống thông màu đỏ) với tuần hoàn bên ngoài cơ thể, mở bơm máu tốc độ khoảng 60 – 70 ml/ phút, bơm liều đầu heparin 20 đvị/kg rồi duy trì heparin 10 đvị/kg/giờ, khi máu đến 1/3 quả lọc thì ngừng bơm máu và nối tuần hoàn ngoài cơ thể với đường tĩnh mạch (ống thông màu xanh) và tăng dần tốc độ máu lên đến khoảng 100 – 120 ml/phút.

Bước 4: đặt các thông số cho máy hoạt động như sau

– Lưu lượng máu chảy khoảng 100 -120 ml / phút (phụ thuộc huyết áp)

– Liều heparin khởi đầu 20 đvị/kg, liều duy trì 10 đvị/kg/giờ.

(thận trọng và điều chỉnh liều khi bn có rối loạn đông máu)

– Lưu lượng huyết tương cần được tách bỏ 20ml / phút.

– Làm ấm huyết tương hoặc dịch thay thế với nhiệt độ 37oC.

Bước 5: sau khi PEX xong buộc phải rửa sạch hai nòng catheter TM bằng NaCl 0,9% sau đó bơm vào mỗi bên 12.500 đơn vị heparin nhằm mục đích không bị tắc catheter TM để lưu qua lần lọc sau. Cần sát khuẩn kỹ càng catheter bằng dung dịch betadin, sau đó băng kín lại.

2.THEO DÕI

*Lâm sàng:

– Ý thức, và mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, SpO2.

– Các thông số máy thở.

– Các phản ứng dị ứng như: mẩn ngứa, mề đay, khó thở, sốc phản vệ.

– Các biến chứng chảy máu khác : chảy máu dưới da, niêm mạc, đường tiêu hoá, hô hấp, não, chân ống thông TM. Kiểm tra liều heparin.

*Theo dõi các thông sốở trên máy lọc huyết tương.

– Áp lực đường động mạch (áp lực vào máy).

– Áp lực đường tĩnh mạch (áp lực trở về bn).

– Áp lực trước màng.

– Áp lực xuyên màng.

3. XỬ TRÍ CÁC BIẾN CỐ KHI PEX (có thể phải dừng cuộc lọc).

 

– Dị ứng: Dimedron  liều 10 mg tiêm bắp

– Sốc phản vệ: bắt buộc phải dừng quá trình PEX lại. Tiêm Adrenalin 1/3 ống tiêm TM, có thể tiêm nhắc lại nếu cần cho đến khi HATT > 90 mmHg (xem xử trí sốc phản vệ)

– Đông màng và phải bầu bẫy khí, vỡ màng: dừng cuộc lọc

– Tắc hay tuột catheter TM: thì đặt lại catheter TM

– Khí lọt vào tuần hoàn ngoài cơ thể: phải giảm tôc độ máu, dung bơm tiêm hút khí chỗ bầu bầy khí.

– Chảy máu: hiếm xảy ra do thời gian PEX ngắn (khoảng 2 giờ), chỉ phát hiện được trên xét nghiệm. Thời gian hết tác dụng của heperin là 6 giờ, nên không có biểu hiện chảy máu trên lâm sàng.

*Chú ý:  Nếu sử dụng albumin 5% hoặc albumin 5% thì kết hợp với 500 ml dịch cao phân tử làm dịch thay thế. Để hạn chế rối loạn đông máu nên cần :

– Thay huyết tương cách ngày ra.

– Truyền 500 ml plasma tươi đông lạnh sau mỗi  PEX.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*