Vị thuốc Đan Sâm

Đan sâm

Vị thuốc là rễ phơi khô của cây Đan sâm Salvia multiorrhiza, họ Bạc hà Lamiaceae.

Vị thuốc thuộc nhóm các thuốc hành huyết. Thuốc hành huyết là những vị thuốc để chữa những bệnh gây ra do huyết ứ

Nguyên nhân gây huyết ứ có nhiều: do sang chấn, do viêm nhiễm, do co mạch, do xơ vữa động mạch,…đều dùng thuốc hành huyết để chữa

Tác dụng chung của thuốc hành huyết

– Chữa các cơn đau tạng phủ hay tại chỗ, do sung huyết phù nề chèn ép vào các đoạn thần kinh cảm giác như cơn đau dạ dày, cơn đau do viêm nhiễm, thống kinh cơ năng, sang chấn do chấn thương

– Chống viêm nhiễm gây sưng, nóng, đỏ, đau và có tác dụng thúc đẩy hiệu lực các thuốc kháng sinh giải độc trong mụn nhọt, viêm tuyến vú, viêm khớp cấp.

Tính Vị : đắng, hơi lạnh

Qui kinh: tâm, can, tâm bào lạc.

Công Năng Chủ Trị:

– Hoạt huyết trục huyết ứ: chữa sưng đau ứ huyết do sang chấn; chữa thống kinh, kinh nguyệt không đều, thai chết lưu, đẻ xong ứ huyết, đau khớp và đau các dây thần kinh, các trường hợp do chấn thương mà cơ gân sưng tấy gây đau đớn.

– Bổ huyết:có thể  dùng với bệnh thiếu máu, đặc biệt đối với bệnh nhợt nhạt, xanh xao của phụ nữ chưa chồng. khi dùng với tính chất bổ huyết thì dùng đan sâm dạng không qua chế biến.

– Bổ can tỳ: dùng trong các trường hợp gan và lá lách bị sưng to, trị bệnh huyết hấp trùng đều có hiệu quả.

– Giải độc dùng trong các trường hợp sang lở, mụn nhọt.

– Dưỡng tâm an thần: dùng trong các bệnh tâm hồi hộp, mất ngủ, suy nhược thần kinh (bổ huyết); còn dùng trong bệnh co thắt mạch vành tim (hoạt huyết), phối hợp với đương quy táo nhân.

– Thanh nhiệt lương huyết: dùng khi nhiệt vào dinh phận (trong ôn bệnh) gây sốt cao, vật vã, trằn trọc,…hoặc dùng khi sang lở, mụn nhọt

Liều dùng: 8-20gam/ngày.

Tác dụng dược lý

– Chất tanshinon II natri sulfonat trong đan sâm có tác dụng ổn định màng hồng cầu in vitro, làm tăng sức kháng của hồng cầu đối với sự tan huyết gây ra bởi dung dịch nhược trương, nhiệt lượng, pH thấp hoặc saponin

Đan sâm làm tăng sức chịu kéo dãn và phục hồi sau kéo dãn của màng hồng cầu.

Các chất miltiron và salvinon có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu in vitro

– Chất 3,4 dihydroxyphenyllactic trong rễ đan sâm gây giãn động mạch vành lợn cô lập, đối kháng với tác dụng gây co mạch của morphin và propranolol

– Cao đan sâm có tác dụng hạ sốt ở thỏ, chống viêm ở chuột cống trắng có viêm khớp nhiễm khuẩn và ở chuột cống trắng có viêm tai gây bởi dầu ba đậu

– Nước sắc rễ đan sâm làm giảm lượng GPT huyết thanh tăng cao và giảm biến đổi bệnh lý ở thỏ có tổn thương gan cấp tính gây bởi CCl4. Trong lâm sàng, đan sâm cũng có tác dụng  phục hồi chức năng gan và dự phòng xơ hoá gan.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*