TỔNG QUÁT VỀ CHẢY MÁU NÃO

Chảy máu não là máu từ hệ động mạch, tĩnh mạch não chảy vào tổ chức não, ít nhiều đều tạo thành ổ máu tụ trong não gây ra các triệu chứng thần kinh tương ứng.

1 Nguyên nhân:

– Tăng huyết áp là nguyên nhân cao nhất.

– Thoái hóa mạch máu dạng tinh bột.

– Dị dạng mạch máu: phình động mạch, thông động tĩnh mạch

– Chảy máu não sau nhồi máu

– Dùng thuốc chống đông, bệnh lý của máu…

– Chảy máu tiên phát chưa rõ nguyên nhân

2 Triệu chứng lâm sàng:

Chảy máu não thường xảy ra ở người cao tuổi, có tiền sử tăng huyết áp với các yếu tố hỗ trợ như uống rượu bia, gắng sức, căng thẳng tâm lý hoặc thể lực…

Bệnh thường khởi phát đột ngột. Triệu chứng hay gặp là đau đầu, buồn nôn –nôn, liệt nửa người, rối loạn ý thức. Đa số bệnh nhân có tăng huyết áp sớm. Các triệu chứng diễn biến nhanh và thường đạt tối đa sau 30 phút tới vài giờ.

Giai đoạn toàn phát, bệnh cảnh lâm sàng có thể gặp:

  • Rối loạn ý thức.
  • Tổn thương TKSN: hay gặp dây VII. Chảy máu thân não có thể gặp hội chứng giao bên.
  • Vận động: liệt nửa người đối diện bên tổn thương.

Triệu chứng lâm sàng của đột quỵ chảy máu não thường không có tính định khu rõ ràng như NMN do ảnh hưởng quá trình phù não và hiệu ứng khối.

VD chảy máu thùy thái dương có rối loạn ngôn ngữ, rối loạn cảm xúc, ổ máu tụ lớn dễ gây tụt kẹt thân não.

Chảy máu tiểu não: đau đầu vùng chẩm, buồn nôn và nôn nhiều lần, rối loạn điều hòa vận động và tư thế. Ổ máu tụ lớn bệnh nhân có thể bị hôn mê do quá trình đè ép than não, tắc lưu thông dịch não tủy.

  • Rối loạn cơ vòng
  • Cảm giác: RL cảm giác nửa người đối diện bên tổn thương.
  • Rối loạn thần kinh thực vật: thường gặp ở bệnh nhân có tổn thương nặng nề, chảy máu thân não. Tăng huyết áp, rối loạn nhịp thở, tăng tiết đờm dãi, tăng thân nhiệt sớm…
  • Hội chứng màng não: nếu có chảy máu thông vào não thất, khoang dưới nhện hoặc khối máu tụ ở hố sau.
  • Một số triệu chứng khác như hội chứng tiểu não, HCTALNS, rối loạn tâm thần, quay mắt quay đầu
  • Tăng huyết áp sớm trong những giờ đầu tiên sau khởi phát.
  • Hô hấp: có thể rối loạn nhịp thở, suy hô hấp.

3. Cận lâm sàng

– Chụp CLVT có ổ máu tụ với hình tăng tỷ trọng, hình ảnh này có từ những giờ đầu của chảy máu, từ ngày thứ 7 trở đi ổ máu tụ tiêu dần từ ngoại vi vào trung tâm, sau 3-4 tuần ổ máu tụ tiêu đi dịch hóa chỉ thấy ổ giảm tỷ trọng.

– Chụp CLVT đánh giá tình trạng phù não, hiệu ứng choán chỗ, đè đẩy đường giữa, não thất và các cấu trúc lân cận.

– Chụp cộng hưởng từ não: cho hình ảnh bệnh lý não rõ hơn, có thể phát hiện các dị dạng mạch não.

– Xét nghiệm dịch não tủy: nếu chảy máu não tràn vào não thất, bệnh nhân có hội chứng màng não và chọc dịch não tủy có máu đỏ đều không đông.

– Chức năng đông máu phát hiện rối loạn đông máu tiên phát hoặc do dùng thuốc.

4 Chẩn đoán

*Chẩn đoán xác định: lâm sàng chảy máu não tùy từng khu vực chảy máu mà có triệu chứng điển hình.

Cận lâm sàng lấy tiêu chuẩn chụp CLVT là chính.

*Chẩn đoán phân biệt:

– Phân biệt với NMN với TCLS và chụp CLVT.

– Phân biệt với u não: triệu chứng tiến triển tăng dần trong thời gian dài. Tuy nhiên có một số trường hợp triệu chứng đột ngột như chảy máu trong u, các u phát triển âm thầm đến một mức độ nhất định gây thoát vị não.

– Phân biệt với viêm não: triệu chứng tổn thương thường lan tỏa cả vùng vỏ não, dưới vỏ, cả hai bên bán cầu.

– Phân biệt với chảy máu não do chấn thương: thường gặp sau chấn thương với lực tác thương mới, vị trí chảy máu thường nông ở ngay dưới vị trí tác thương hoặc đối bên, có biểu hiện dập não.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*